QUY CHẾ
Đánh giá kết quả
rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở
giáo dục đại học
và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT
ngày16 tháng 10 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ
sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (sau đây gọi chung
là Quy chế rèn luyện) bao gồm: Đánh
giá kết quả rèn luyện và khung điểm; phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện; tổ chức đánh giá và sử dụng kết
quả đánh giá.
2. Quy chế này áp dụng đối với
học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục
đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy bao gồm: các đại học, học
viện, các trường đại học, cao đẳng và các trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính
quy (sau đây gọi chung là các trường).
Điều 2. Mục đích
Việc
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường nhằm:
1. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
2. Đưa ra được những định hướng, nội
dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng trường, tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên có môi trường rèn luyện.
Điều 3. Yêu cầu
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của
học sinh, sinh viên là việc làm thường xuyên ở các trường.
2. Quá trình đánh giá phải đảm bảo chính
xác, công bằng, công khai và dân chủ.
Điều 4. Nội dung đánh giá và
thang điểm
1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của từng học sinh, sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:
a) Ý thức học tập;
b) Ý thức và kết quả chấp hành
nội quy, quy chế trong nhà trường;
c) Ý thức và kết quả tham gia các
hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn
xã hội;
d) Phẩm chất công dân và quan hệ
với cộng đồng;
e) Ý thức, kết quả tham gia phụ
trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường hoặc các thành tích đặc biệt
trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.
2. Điểm rèn luyện được đánh giá
bằng thang điểm 100. Hiệu trưởng các trường căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể
của từng trường quy định các tiêu chí và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung
đánh giá và không vượt quá khung điểm quy định của Quy chế này.
Chương II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ
KHUNG ĐIỂM
Điều 5. Đánh giá về ý thức học
tập
1. Căn cứ để xác định điểm là tinh
thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập, tích cực tham gia nghiên cứu khoa
học, tham gia dự thi học sinh, sinh viên giỏi ở các cấp.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
30 điểm.
Điều 6. Đánh giá về ý thức và
kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường
1. Căn cứ để xác định điểm là ý
thức và kết quả việc chấp hành các nội quy, quy chế và các quy định khác được áp
dụng trong trường.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
25 điểm.
Điều 7. Đánh giá về ý thức và
kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao,
phòng chống các tệ nạn xã hội
1. Căn cứ để xác định điểm là kết
quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể
thao và phòng chống các tệ nạn xã hội.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
20 điểm.
Điều 8. Đánh giá về phẩm chất
công dân và quan hệ với cộng đồng
1. Căn cứ để xác định điểm là kết
quả chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành
tích trong công tác xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
15 điểm.
Điều 9. Đánh giá về ý thức và
kết quả tham gia công tác phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường
hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên
1. Căn cứ để xác định điểm là ý
thức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với học sinh, sinh viên được phân công quản
lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong
nhà trường; và những học sinh, sinh viên khác có thành tích đặc biệt trong học tập,
rèn luyện.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến
10 điểm.
Chương III
PHÂN LOẠI KẾT
QUẢ VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 10. Phân loại kết quả rèn
luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân
thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.
a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất
sắc;
b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại
tốt;
c) Từ 70 đến dưới 80 điểm: loại
khá;
d) Từ 60 đến dưới 70 điểm: loại
trung bình khá;
đ) Từ 50 đến dưới 60 điểm: loại
trung bình;
e) Từ 30 đến dưới 50 điểm: loại
yếu;
g) Dưới 30 điểm: loại kém.
2. Những học sinh, sinh viên bị
kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt
quá loại trung bình.
Điều 11. Quy trình đánh giá
kết quả rèn luyện
1. Từng học sinh, sinh viên căn
cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết do trường quy định.
2. Tổ chức họp lớp có giáo viên
chủ nhiệm tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh
viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có
biên bản kèm theo.
3. Kết quả điểm rèn luyện của từng
học sinh, sinh viên được Trưởng khoa xem xét, xác nhận, trình Hiệu trưởng.
Đối với trường có số lượng học
sinh, sinh viên lớn thì thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,
sinh viên cấp khoa để giúp Trưởng khoa xem xét trước khi trình Hiệu trưởng.
4. Hiệu trưởng xem xét và công
nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên cấp trường.
5. Kết quả đánh giá, phân loại
rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho học
sinh, sinh viên biết.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH
GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 12. Hội đồng đánh giá kết
quả rèn luyện
1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem
xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Hiệu trưởng.
a) Thành phần Hội đồng cấp trường
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.
- Thường trực Hội đồng: Trưởng
phòng Công tác chính trị – học sinh, sinh viên hoặc bộ phận làm công tác chính trị
- học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định.
- Các uỷ viên: Đại diện Lãnh đạo
các khoa, phòng (ban) có liên quan, đại diện Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cấp
trường (nếu có).
b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện
hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả
rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, đề nghị hiệu trưởng công nhận.
2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa (nếu có) có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem
xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.
a) Thành phần Hội đồng cấp khoa
gồm:
- Chủ
tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa uỷ quyền.
- Các uỷ viên: Trợ lý theo dõi
công tác học sinh, sinh viên, giáo viên chủ nhiệm, đại diện Liên chi đoàn thanh
niên, Chi hội hoặc Liên chi Hội sinh viên (nếu có).
b) Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa:
Căn cứ đề nghị của tập thể đơn
vị lớp học sinh, sinh viên giúp Trưởng khoa đánh giá chính xác, công bằng, công
khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên trong khoa.
Điều 13. Thời gian đánh giá
kết quả rèn luyện
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện
của từng học sinh, sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ, năm học và toàn khoá
học.
2. Điểm rèn luyện của học kỳ là
tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết của trường.
3. Điểm rèn luyện của năm học là
trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó.
Học sinh, sinh viên nghỉ học tạm
thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm
rèn luyện.
4. Điểm rèn luyện toàn khoá là
trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khoá học đã được nhân hệ số
và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) R là điểm rèn luyện
toàn khoá;
b) ri là
điểm rèn luyện của năm học thứ i;
c) ni là
hệ số của năm học thứ i, do Hiệu trưởng quy định theo hướng năm học sau dùng hệ
số cao hơn hoặc bằng năm học liền kề trước đó;
d) N là tổng số năm học của khoá
học. Nếu năm học cuối chưa đủ một năm học được tính tròn thành một năm học.
Điều 14. Sử dụng kết quả rèn
luyện
1. Kết quả phân loại rèn luyện
toàn khoá học của từng học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh,
sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng
học sinh, sinh viên khi ra trường.
2. Học sinh, sinh viên có kết quả
rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.
3. Học sinh, sinh viên bị xếp loại
rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm ngừng học một năm học ở năm học tiếp
theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
Điều 15. Quyền khiếu nại
Học sinh, sinh viên có quyền khiếu
nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả
rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, nhà trường có trách nhiệm
giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành.
>>Tải về Quy chế 60 <<
|